“kĩ thuật” hay “kỹ thuật” là đúng?

Nếu tìm trên google với từ khóa “kĩ thuật” sẽ được gợi ý chuyển thành từ khóa “kỹ thuật”, vậy từ nào mới là chính xác?

Chữ y = i có thể thay thế trong một số trường hợp, nhưng có những trường hợp không thay thế được.

Dùng “kĩ thuật” là đúng và hợp lý nhất.

– Theo phiên âm quốc tế, người ta dùng kí hiệu /i/ cho các âm “i”

– Âm chính của tiếng Việt cũng kí hiệu là “i”, không bao giờ có âm “y”.

– Người ta có thể dùng kĩ hiệu(chữ cái) “Y” cho 1 phụ âm đầu như trong chữ “Ya li”, “New York”(Niu Yoóc), “Yomost”. Hoàn toàn không thể dùng chữ I trong trường hợp này (sẽ sai âm). Do đó, bản chất âm “y” này khác với âm “i” này, và không nên dùng chữ Y cho âm “i”.

– Dùng “i” mang tính thống nhất cao (vd: có thể dùng “i” trong “lý, kỹ, hy, mỹ, vy…” để thống nhất với “nhỉ, nghĩ, trị, bi,…”. Ngược lại, không thể dùng “y” trong “nhỉ, nghĩ, trị, bị, thì,…”)

– Về thẩm mĩ: nó hoàn toàn mang tính cá nhân. Bạn này thích dùng “kỹ” nhưng bạn kia lại ưa “kĩ”, coi “kĩ” mới là “đẹp” thì nếu là trọng tài, ta sẽ theo ai, bỏ ai? Hay là theo các bạn “teen” dùng “j” cho nó khỏi cãi nhau? Ngôn ngữ cũng là 1 lĩnh vực khoa học, tuy không đòi hỏi tuyệt đối thì cũng phải theo xu hướng chính xác hơn, hợp lí hơn. Không thể tuỳ tiện, cá nhân!

Thật ra, trong tiếng Việt, chỉ duy nhất có 1 trường hợp gây nhầm lẫn. Đó là âm chính “i” khi đi sau âm đệm(phiên âm /w/) thì phải dùng chữ “y”, tức là “uy” để khỏi nhầm với âm cuối “i” (phiên âm là /j/) khi đi sau âm chính “u”, tức là “ui”

Như vậy, nếu ta lựa chọn sự đúng đắn, hợp lí thì ta chỉ cần biết dùng chữ “y” khi đi sau âm đệm (những khái niệm như vầy là rất cơ bản trong tiếng Việt mà một người bình thường chỉ cần quan tâm một chút là biết); và dùng “y” như thông lệ cũ khi nó đứng một mình hoặc đầu từ (trong mấy từ Hán-Việt – phân biệt Hán với Việt ở trường hợp này có thể coi là cải cách không triệt để của bộ); là sẽ chẳng sợ nhầm lẫn “i” với “y” bao giờ, lại luôn “chuẩn” theo quy định của bộ giáo dục đào tạo.

Những “vần” dùng với “y”:

– y, yêu yên, yêt, yêm, yêng (gốc từ Hán-Việt, thực chất là: i, iêu, iên, iêt, iêm, iêng)

– uy, uya, uyên, uyêt. Trong đó chữ “u” giữ vai trò âm đệm (uy = U+ i, uya = U + ia, uyên = U + iên, uyêt = U + iêt)

Nguồn (sưu tầm)